VĐ Đông Nam Bộ 9 trang 116

0
(0)

Bạn đang xem bài viết này Địa Lí 9 Bài 31: Đông Nam Bộ Soạn Địa 9 trang 116 TRONG thuthuatcaidat.com Bạn có thể truy cập nhanh các thông tin cần thiết trong mục lục bài viết dưới đây.

Giải Địa Lí 9 Bài 31: Đông Nam Bộ Đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 9 có thêm gợi ý tham khảo nhằm giải các bài tập trong nội dung bài học và câu hỏi bài tập trang 116 SGK nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Giải bài tập Địa Lí 9 trang 116 giúp các em hiểu được vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Soạn Địa lý 9 bài 31 được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu giúp các em học sinh nhanh chóng biết cách làm bài, đồng thời là tài liệu hữu ích dành cho quý thầy cô hướng dẫn học sinh học tập. Vậy sau đây là nội dung chi tiết của bài Giải Địa 9 bài 31 vùng Đông Nam Bộ, mời các bạn tải về tại đây.

Lý thuyết Địa lý 9 bài 31 Đông Nam Bộ

1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ

– Diện tích: 23 550 km2.

– Dân số: 10,9 triệu người (2002)

– Vị trí: phía Đông giáp Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, phía Tây giáp Đồng bằng sông Cửu Long, phía Bắc giáp Campuchia và phía Đông Nam giáp biển Đông.

=> Ý nghĩa: Vị trí trung tâm của Đông Nam Á; tiếp giáp với Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, tạo khả năng giao lưu kinh tế với các vùng lân cận và thế giới.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

* Thuận lợi:

– Địa hình thoai thoải, khá bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng các công trình, nhà ở.

– Đất ba dan, đất xám

– Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm

=> Thích hợp phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, đậu tương, lạc, mía đường, thuốc lá, cây ăn quả.

– Sông ngòi: Sông Đồng Nai có giá trị thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

– Rừng tuy không nhiều nhưng có ý nghĩa lớn về mặt du lịch và đảm bảo nguồn lợi thủy sản cho các sông trong vùng.

– Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế, phát triển đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và giao thông vận tải biển.

– Thềm lục địa rộng và nông, giàu tiềm năng dầu khí, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí.

* Cứng:

– Ít khoáng chất.

– Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị.

3. Đặc điểm nhân khẩu, xã hội

– Đặc điểm:

+ Là nơi tập trung đông dân cư (Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố đông dân nhất cả nước).

+ Mật độ dân số khá cao (434 người/km2).

Tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước.

– Thuận lợi:

+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, công nhân có tay nghề cao, năng động.

+ Nhiều di tích lịch sử văn hóa có ý nghĩa lớn đối với phát triển du lịch.

– Khó khăn: nhiều lao động từ nơi khác đến nên dân số tăng gây áp lực lên các đô thị trong vùng.

+ Vị trí của Đông Nam Bộ rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

+ Vùng có nhiều tiềm năng tự nhiên như đất Ba Dân, tài nguyên biển (đặc biệt là dầu khí ở thềm lục địa).

+ Dân số khá đông, nguồn lao động dồi dào, có tay nghề cao, năng động trong nền kinh tế thị trường.

Trả lời câu hỏi Diện Tích 9 Bài 31

Câu hỏi trang 113

Hồi đáp:

– Phía Bắc và Đông Bắc giáp Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Nam và Tây Nam giáp Đồng bằng sông Cửu Long, Tây và Tây Bắc giáp Campuchia, Đông giáp Biển Đông.

– Nghĩa:

+ Là cầu nối Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long; Sự kết nối giữa đất liền với Biển Đông có nhiều tiềm năng, đặc biệt là tiềm năng dầu khí ở thềm lục địa phía Nam.

+ Giáp với Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lương thực-thực phẩm số một của cả nước; giáp với Tây Nguyên là vùng giàu tài nguyên rừng, cây công nghiệp, đặc biệt là cây cà phê. Biển Đông đem lại cho Đông Nam Bộ tiềm năng khai thác dầu khí ở thềm lục địa, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, phát triển du lịch, dịch vụ kinh tế biển.

+ Cách TP. Hồ Chí Minh (khoảng 2 giờ bay) có thể đến hầu hết thủ đô các nước trong khu vực Đông Nam Á, tạo thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước trong khu vực.

Giải các bài tập trong SGK Địa lý 9 bài 31 trang 116

Câu hỏi 1

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế của Đông Nam Bộ?

câu trả lời gợi ý

– Địa hình thoai thoải, đất badan, đất xám bạc màu; khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, nguồn lợi thủy sản tốt thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc, mía, thuốc lá) với quy mô lớn.

Vùng biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển:

+ Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú là điều kiện thuận lợi cho nghề khai thác hải sản phát triển.

+ Khai thác dầu khí ở thềm lục địa.

+ Nằm gần đường hàng hải quốc tế nên rất thuận lợi cho việc phát triển giao thông vận tải biển.

+ Có tiềm năng phát triển du lịch biển (biển Vũng Tàu, Côn Đảo).

– Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng lớn về thủy lợi, thủy điện.

– Khó khăn: mùa khô thường xuyên thiếu nước, đất liền ít khoáng sản, tỷ lệ rừng tự nhiên thấp, nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng cao.

câu 2

Vì sao Đông Nam Bộ có sức hút mạnh mẽ đối với người lao động cả nước?

câu trả lời gợi ý

Đông Nam Bộ là vùng có sức thu hút mạnh lao động cả nước vì:

+ Đông Nam Bộ có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội.

+ Đông Nam Bộ là vùng có cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, cơ cấu ngành nghề rất đa dạng, người lao động dễ kiếm việc làm, thu nhập của người lao động tương đối cao hơn các nước. quốc gia

+ Là khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, nhiều hoạt động dịch vụ và thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài nên nhu cầu lao động rất lớn, nhất là lao động có tay nghề, kỹ thuật.

+ Nhiều địa phương trong vùng có chính sách ưu đãi thu hút lao động, nhất là lao động có tay nghề, kỹ thuật.

câu 3

Dựa vào bảng 31.3 (SGK trang 116).

Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện số dân thành thị và nông thôn của thành phố Hồ Chí Minh qua các năm. Bình luận.

câu trả lời gợi ý

VĐ Đông Nam Bộ 9 trang 116 4

Bình luận:

– Giai đoạn 1995-2002, dân số Thành phố Hồ Chí Minh tăng 838,6 nghìn người.

– Tỉ lệ dân thành thị cao hơn nông thôn, tỉ lệ dân thành thị tăng thì tỉ lệ dân nông thôn giảm.

+ Dân số thành thị tăng từ 3466,1 nghìn người chiếm 74,7% dân số thành phố (năm 1995) lên 4623,2 nghìn người chiếm 84,4% dân số (năm 2002).

+ Dân số nông thôn giảm nhẹ từ 1174,3 nghìn người (năm 1995) xuống còn 855,8 nghìn người (năm 2002).

+ Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ công nghiệp hóa nhanh.

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này Địa Lí 9 Bài 31: Đông Nam Bộ Soạn Địa 9 trang 116 TRONG thuthuatcaidat.com Bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan bên dưới hi vọng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.

How useful was this post?

Click on a star to rate it!

Average rating 0 / 5. Vote count: 0

No votes so far! Be the first to rate this post.

As you found this post useful...

Follow us on social media!

We are sorry that this post was not useful for you!

Let us improve this post!

Tell us how we can improve this post?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.